Giải bài tập SGK Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng

Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng với những thuận lợi, khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?

Phương pháp giải

Dựa vào tri thức về điều kiên tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế- xã hội.

Gợi ý trả lời

Thuận lợi:

- Đất phù sa phì nhiêu là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình rộng to, bằng phẳng. Kết hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Mang một mùa đông lạnh thích hợp để phát triển rau màu ưa lạnh (cà chua, cải bắp…)

- Khoáng sản với trị giá nhất là những mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên(Thái Bình). Thuận lợi để phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,  khai thác khí tự nhiên.

- Nguồn nước dồi dào từ sông Hồng, nước khoáng và vùng biển rộng to phía Đông Nam. Mang vai trò sản xuất nước cho sản xuất sinh hoạt, phát triển du lịch, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, liên lạc vận tải biển…

- Tài nguyên biển đang được khai thác hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.

Khó khăn:

- Địa hình thấp, với nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài.

- Đất trong đê ko được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu.

- Chịu tác động của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh (sốt xuất huyết) và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất.

- Nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, phần to phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ những vùng khác về.

Tầm quan yếu của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?

Phương pháp giải

Dựa vào những lợi ích mà hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng mang lại để nêu lên tầm quan yếu của nó đối với con người.

Gợi ý trả lời

- Vai trò hàng đầu là ngăn lũ, bảo vệ vùng dân cư trong đê trước những thiên tai bão, lũ.

- Vùng ngoài đê hàng năm được bồi đắp phù sa phì nhiêu và mở rộng về phía biển.

- Hệ thống đê ở đồng bằng sông Hồng còn là nét văn hóa độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.

Dựa vào bảng số liệu diện tích đất nông nghiệp, dân số của cả nước và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002.

Vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước (ha/người). Nhận xét.

Phương pháp giải

- Sử dụng kĩ năng tính toán xử lí số liệu (tính trị giá bình quân đầu người).

- Sử dụng kĩ năng vẽ biểu đồ cột và nhận xét biểu đồ.

Gợi ý trả lời

Bình quân đất nông nghiệp đầu người ở đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002.

VùngBình quân đất nông nghiệp (ha/người)
Cả nước0,12
Đồng bằng sông Hồng0,05

- Vẽ biểu đồ

- Nhận xét

  • Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng rất nhỏ (0,05 ha/người).
  • Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng thấp hơn rất nhiều so với cả nước (thấp hơn 0,12 ha/người).

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *