Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7: Con người với thiên nhiên




Tuần 7: Con người với thiên nhiên

Với bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7: Con người với thiên nhiên Tập Một hay nhất, chi tiết đầy đủ những phần Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn sẽ giúp Thầy giáo, phụ huynh với thêm tài liệu giúp những em học trò lớp 5 tiện dụng làm bài tập về nhà từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.

  • Tập đọc: Những người bạn tốt (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?...

  • Chính tả (Nghe - viết): Dòng kinh quê hương (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Nghe – viết: Dòng kinh quê hương...

  • Luyện từ và câu: Từ nhiều nghĩa (trang 66 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A...

  • Kể chuyện: Cây cỏ nước Nam (trang 68 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Dựa vào lời kể của cô giáo (thầy giáo) và...

  • Tập đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên...

  • Tập làm văn: Tập luyện tả cảnh (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đọc bài văn sau và trả lời nghi vấn...

  • Luyện từ và câu: Tập luyện về từ nhiều nghĩa (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp...

  • Tập làm văn: Tập luyện tả cảnh (trang 74 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1):

Tập đọc: Những người bạn tốt

Nội dung chính

Câu chuyện nói về nghệ sĩ A-ri-ôn với đàn cá heo. Ông ca hát hay và giành nhiều giải thưởng. Lúc bị bọn cướp hại, ông đã hát và làm cho đàn cá heo say mê. Đàn cá cứu ông. Bọn cướp cuối cùng bị trừng trị. Con người tưởng nhớ tình cảm của cá heo nên khắc hình cá heo cõng con người lên đồng tiền.

Câu 1 (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?

Trả lời:

- A-ri-ôn phải nhảy xuống biển vì đoàn thủy thủ nổi lòng tham cướp hết tặng vật và đòi thịt A-ri-ôn.

Câu 2 (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Điều kì lạ gì xảy ra lúc nghệ sĩ đựng tiếng hát giã từ thế cuộc?

Trả lời:

- Điều kì lạ, đó là: "Lúc tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, với một đàn cá heo đã bơi tới vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài hoa. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về lục địa còn nhanh hơn cả tàu của bọn cướp".

Câu 3 (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Qua câu chuyện trên, em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào?

Trả lời:

- Cá heo thường là loài vật hay vấn vít, giỡn với con người ở biển khơi. Nó là loài vật sống với tình nghĩa, thường hay giúp người bị nạn. Cá heo cũng là loài vật thông minh. Điều đáng yêu, đáng quý của cá heo là phẩm chất đó.

Câu 4 (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Em với suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?

Trả lời:

- Cách đối xử của đám thủy thủ đối với A-ri-ôn thể hiện sự tham lam, độc ác, coi trọng vật chất hơn sự sống của con người. Hơn nữa đây lại là người tài hoa.

- Cách đối xử của đàn cá heo đối với người nghệ sĩ A-ri-ôn thể hiện sự quý trọng con người, biết giúp người bị nạn, biết thưởng thức tiếng hát hay của nghệ sĩ tài hoa A-ri-ôn.

Chính tả (Nghe - viết): Dòng kinh quê hương

Câu 1 (trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Nghe – viết: Dòng kinh quê hương.

Trả lời:

Học trò tự viết.

Câu 2 (trang 66 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm một vần với thể điền vào cả 3 chỗ trống dưới đây:

Trả lời:

Chăn trâu đốt lửa trên đồng

Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều

Mê mải đuổi một con diều

Củ khoai nướng để cả chiều thành tro.

Theo Đồng Đức Bốn

Câu 3 (trang 66 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm tiếng với chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong những thành ngữ dưới đây :

a) Đông như …

b) Gan như cóc …

c) Ngọt như … lùi.

Trả lời:

a) Đông như kiến.

b) Gan như cóc tía.

c) Ngọt như mía lùi.

..........................

..........................

..........................

  • Con người với thiên nhiên Tuần 8
  • Con người với thiên nhiên Tuần 9
  • Ôn tập giữa học kì I Tuần 10
  • Giữ lấy màu xanh Tuần 11
  • Giữ lấy màu xanh Tuần 12
  • Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN
  • Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5
  • Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 5
  • Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 với đáp án

Những chủ đề khác nhiều người xem

  • Giải Toán lớp 5
  • Văn mẫu lớp 5

Nhà băng trắc nghiệm lớp 3-4-5 tại khoahoc.vietjack.com

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 với đáp án




--- Cập nhật: 19-03-2023 --- edu.dinhthienbao.com tìm được thêm bài viết ✅ GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 5 TẬP 1 TUẦN 7 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐ từ website giasutamtaiduc.com cho từ khoá giải bài tập tiếng việt lớp 5 tuần 7.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập Một trang 40, 41 – Chính tả

Bài 1: Điền một vần thích hợp với cả 3 chỗ trống dưới đây:

Trả lời:

Chăn trâu đốt lửa trên đồng

Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều

Mê mải đuổi một con diều

Củ khoai nướng để cả chiều, thành tro

Bài 2: Điền tiếng với chứa ia hoặc  thích hợp với mỗi chỗ trống trong những thành ngữ dưới đây :

Trả lời:

Đông như kiến

Gan như cóc tía

Ngọt như mía lùi

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập Một trang 41, 42, 43 – Luyện từ và câu

1. Nhận xét

Bài 1: Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B

Trả lời:

Răng – bMũi – cTai – a

Bài 2: Nghĩa của những từ răng, mũi, tai trong khổ thơ sau với gì khác với nghĩa của chúng ở bài tập 1.

Trả lời:

Răng của chiếc cào Làm sao nhai được ?

– Răng của chiếc cào chỉ sử dụng để cào lúa, cào cỏ, ko sử dụng để nhai như người và vật.

Mũi thuyền rẽ nước Thì ngửi dòng gì?

– Mũi của chiếc thuyền chỉ là một phòng ban của chiếc thuyền, nó ko thể ngửi được

Chiếc ấm ko nghe Sao tai lại mọc ?…

– Tai của dòng ấm ko sử dụng để nghe được.

Bài 3: Nghĩa của những từ răng, mũi, tai ở bài tập Một và bài tập Hai với gì giống nhau?

Trả lời:

– Nghĩa của những từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.

– Nghĩa của những từ mũi: đều chỉ phòng ban với đầu nhọn nhô ra phía trước.

– Nghĩa của những từ tai: Cùng chỉ phòng ban mọc ở hai bên, chia ra như dòng tai.

2. Tập luyện

Bài 1: Đọc những câu dưới đây. Gạch một ( – ) dưới những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (=) dưới những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển:

Trả lời:

a) Mắt – Đôi mắt của bé mở to.

b) Chân – Lòng ta vân vững như kiềng ba chân.

c) Đầu – Lúc viết, em đừng ngoẹo đầu.

Bài 2: Những từ chỉ phòng ban thân thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây:

Trả lời:

Từ nhiều nghĩaVí dụ
Lưỡilưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,…
mồmmồm chén, mồm túi, mồm bao, mồm bình,…
cổcổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,…
taytay áo, tay ghế, tay quay, tay (chơi) bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,…
lưnglưng ghế, lưng đồi, lưng núi, lưng trời, lưng chén, lưng li,…

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập Một trang 43, 44, 45 – Tập làm văn

Bài 1: Đọc bài Vịnh Hạ Long (Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 – 71), làm những việc sau:

Trả lời:

a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn :

– Mở bài : Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh, …. quốc gia Việt Nam.

– Thân bài: (Gồm ba đoạn tiếp theo) Chiếc đẹp của Hạ Long … ngân lên vang vọng.

– Kết bài : (Câu văn cuối) Núi non mãi mãi giữ gìn.

b) Xác định những đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn :

Nội dung miêu tả của mỗi đoạn

Đoạn 1

– Tả sự kì vĩ của Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo hình dạng khác nhau.

Đoạn 2

– Tả sự duyên dáng của Hạ Long, vẻ tươi mát, trẻ trung suốt bốn mùa.

Đoạn 3

– Tả những nét riêng biệt, quyến rũ của Hạ Long qua mỗi mùa.

c) Những câu văn in đậm trong bài với vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài ?

Những câu văn in đậm với vai trò mở đầu cho mỗi đoạn, là câu chốt của mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó với tác dụng chuyển đoạn, nối kết những đoạn với nhau.

Bài 2: Dưới đây là phần thân bài của một bài văn tả cảnh Tây Nguyên. Em hãy đánh dấu x vào ☐ trước câu mở đoạn thích thống nhất cho sẵn dưới mỗi đoạn.

Trả lời:Đoạn 1

(…) Phần phía nam của dải Trưòng Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 tới 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Sở hữu nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.

Đoạn 2

( … ) Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ. Những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời. Đó đây, những cụm rừng xanh thẫm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên. Những đồn điền cà phê, chè,… tươi tốt mênh mông. Những rẫy lúa, nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối, hoặc quây quần trên những ngọn đồi.

Bài 3: Hãy viết câu mở đoạn cho một trong hai đoạn văn ở bài tập Hai theo ý của riêng em:

Trả lời:

– Đoạn 1 :

+ Tới với Tây Nguyên ta sẽ gặp những ngọn núi cao ngất nghểu và rừng cây đại nghìn.

+ Vẻ đẹp của Tây Nguyên trước hết là ở núi non hùng vĩ và những thảm rừng dày.

Đoạn 2 :

+ Những dòng làm nên đặc sắc của Tây Nguyên là những thảo nguyên bát ngát bát ngát.

+ Ko chỉ quyến rũ du khách bằng núi cao và rừng rậm, Tây Nguyên còn mời gọi khách thăm quan bằng những thảo nguyên rực rỡ sắc màu.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập Một trang 45, 46 – Luyện từ và câu

Bài 1: Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B

AB
a) Bé chạy lon xon trên sân1) Hoạt động của máy móc
b) Tàu chạy băng băng trên phố ray2) Khẩn trương tránh những điều ko may sắp xảy tới
c) Đồng hồ chạy đúng giờ3) Sự di chuyển của phương tiện liên lạc
d) Dân làng khẩn trương chạy lũ4) Sự di chuyển nhanh bằng chân

Trả lời:

a – 4b – 3c – 1d – 2

Bài 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy với trong tất cả những câu trên ? Đánh dấu x vào ☐ trước ý trả lời đúng:

Trả lời:

Bài 3: Khoanh tròn vào chữ dòng trước câu với từ ăn được sử dụng với nghĩa gốc :

Trả lời:

Bài 4: Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt những nghĩa của từ đó.

Trả lời:

a) Đi

– Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.

Em gái tôi đang lẫm chẫm tập đi.

– Nghĩa 2 : mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.

Mẹ nhắc tôi lúc đi giày phải cột dây cho chu đáo.

b) Đứng

– Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.

Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.

– Nghĩa 2 : ngừng chuyển động

Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập Một trang 46, 47 – Tập làm văn

Bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.

(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước lúc làm bài)

Trả lời:

Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt trộng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có nhẽ là bến phà. Từng chuyến phà to, chở đầy người và xe pháo, hàng hóa siêng năng qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,… Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng tình nghĩa của con sông đối với người và đất miền Tây.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *