Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5: Tuần 7 được GiaiToan soạn và đăng tải. Bài hôm nay bao gồm phần trắc nghiệm cùng với bài tập tự luận để những em tham khảo, củng cố tri thức cũng như tăng kỹ năng giải những bài tập đã được học trong tuần. Dưới đây là nội dung chi tiết, những em tham khảo nhé.
Bài tiếp theo: Bài tập cuối tuần lớp 5 môn Toán - Tuần 8
Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 7
I. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7
Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1: Số thập phân 0,02 được đọc là:
A. Ko phẩy hai | B. Ko phẩy ko hai |
C. Ko ko hai | D. Ko hai |
Câu 2: Số thập phân thích hợp để điền vào chỗ chấm 5dm = …m là:
A. 05 | B. 005 | C. 0,05 | D. 0,5 |
Câu 3: Số thập phân “ba phẩy bốn mươi sáu” được viết là:
A. 3,46 | B. 346 | C. 34,6 | D. 346,0 |
Câu 4: Đáp án nào dưới đây ko phải là số thập phân?
A. 0,07 | B. 16,2 | C. 14,1 | D. 08 |
Câu 5: Phân số được chuyển thành số thập phân:
A. 1748,0 | B. 1,748 | C. 17,48 | D. 174,8 |
Phần 2: Tự luận
Bài 1: Đọc mỗi số thập phân dưới đây:
73,28 | 1,492 | 0,04 | 484,1 | 0,592 |
Bài 2: Nêu phần nguyên, phần thập phân và trị giá theo vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng những số thập phân dưới đây:
298,2 | 0,482 | 3,28 | 0,057 |
Bài 3: Viết số thập phân với:
a) Bảy đơn vị, sáu phần mười.
b) Hai mươi hai đơn vị, chín phần mười, sáu phần nghìn.
c) Tám trăm bốn mươi lăm đơn vị, bảy phần nghìn.
d) Ko đơn vị, tám phần trăm, một phần nghìn.
Bài 4: Chuyển những phân số thập phân sau thành số thập phân:
Bài 5: Một vòi nước chảy vào bể trong ba giờ. Giờ đầu chảy được bể, giờ thứ hai chảy vào được bể. Hỏi:
a) Giờ thứ ba vòi nước chảy vào được bao nhiêu phần bể?
b) Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần của bể?
II. Đáp án bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7
Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1: B | Câu 2: D | Câu 3: A | Câu 4: D | Câu 5: D |
Phần 2: Tự luận
Bài 1:
Số thập phân | Đọc số thập phân |
73,28 | Bảy mươi ba phẩy hai mươi tám |
1,492 | Một phẩy bốn trăm chín mươi hai |
0,04 | Ko phẩy ko bốn |
484,1 | Bốn trăm tám mươi tư phẩy một |
0,592 | Ko phẩy năm trăm chín mươi hai |
Bài 2:
298,2 | 0,482 | 3,28 | 0,057 | |
Phần nguyên | Hai trăm, 9 chục, 8 đơn vị | 0 đơn vị | 3 đơn vị | 0 đơn vị |
Phần thập phân | Hai phần mười | 4 phần mười 8 phần trăm Hai phần nghìn | Hai phần mười 8 phần trăm | 0 phần mười 5 phần trăm 7 phần nghìn |
Bài 3:
a) 7,6
b) 22,96
c) 845,007
d) 0,081
Bài 4:
Bài 5:
a) Hai giờ đầu, vòi nước chảy vào được số phần bể là:
(bể)
Giờ thứ ba vòi nước chảy vào được số phần bể là:
(bể)
b) Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được số phần của bể là:
(bể)
Đáp số: a) bể
b) bể
------
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5: Tuần 7 đã được GiaiToan san sẻ trên đây. Kỳ vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho những em với thêm tài liệu tham khảo, củng cố tri thức cũng như làm quen được nhiều dạng bài tập khác nhau. Từ đó chuẩn bị tốt cho những bài thi giữa học kì và cuối học kì môn Toán lớp 5. Chúc những em học tốt, để những em với thể học tốt môn Toán hơn và tập luyện phổ thông tất cả những dạng bài tập, những em tham khảo thêm những dạng bài Toán lớp 5, Lý Thuyết Toán Lớp 5, Luyện Tập Toán Lớp 5, Bài Tập Cuối Tuần Lớp 5 do GiaiToan soạn để ôn tập nhé.
--- Cập nhật: 18-03-2023 --- edu.dinhthienbao.com tìm được thêm bài viết Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (4 phiếu) từ website vietjack.com cho từ khoá giải phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 tuan 7.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 với đáp án (Phiếu số 1)
Thời kì: 45 phút
Tải xuống
I - Bài tập về đọc hiểu
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã với một con chim vàng anh bay tới. Vàng anh đựng tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt tới. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngơ ngẩn luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật thột chạy lại với mùa xuân.
Có nhẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà ko phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại nghìn, cả ko gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại nghìn còn rền rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh ko rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm tí xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng những giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh kì ảo, và càng khuya càng ngạt ngào mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót tới khiếp. Chúng ngây ngất dòng gì. Ko chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Với những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn dòng xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn chữ dòng trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân tới ?
a- Con chim vàng anh bay tới, đựng tiếng hót ngắn thôi những réo rắt
b- Đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật thột chạy lại với mùa xuân
c- Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngơ ngẩn luyến tiếc
Câu 2 : Con chim vàng anh đã đánh thức những gì?
a- Tác giả, cây đào, đại nghìn, ko gian, mặt đất
b- Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất
c- Tác giả, đại nghìn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất
Câu 3 : Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào?
a- Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ chìm đắm trong rét mướt
b- Những làn mưa bụi rơi phân phất như những tấm mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây long lanh nước
c- Bụi mưa hoa long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm tí xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Câu 4 : Mùa xuân ở bản Vua Bà với những âm thanh, mùi hương nào ?
a- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa
b- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
c- Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1 : a) Tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành những thành ngữ, tục ngữ:
(1) Sóng yên…..lặng
((2) Tình sâu…….nặng
((3)………nói tay làm
(b) Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong những câu sau
((1) Tiêng chim hót xua tan giá rét tìm đông
((2) Những chuôi cươmtí xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây
((3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tianhư muôn cùng tìm vui
Câu 2 : Nối mỗi cụm từ với tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ ở bên phải :
Câu 3 : Đặt 4 câu với tiếng nhà mang 4 nghĩa sau :
a) Nơi để ở
........................................................................................................................................................
b) Gia đình
........................................................................................................................................................
c) Người làm nghề
........................................................................................................................................................
d) Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói
........................................................................................................................................................
Câu 4 : Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau:
…………………………………………….Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ, nằm giữa một khu đất rộng, xung quanh với tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.
Câu 5 : Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả cảnh mặt hồ (mặt sông, mặt biển ) vào lúc mặt trời mọc (hoặc mặt trời sắp lặn, lúc trăng lên,…) :
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.b
Phần II
Câu 1 : a) (1) biển (2) nghĩa (3) mồm
b) (1) Tiếng, mùa (2) chuỗi cườm, xuống (3) tiền, tía, muốn, múa
Câu 2 : a – Hai b – 3 c – 4 d – 1
Câu 3 : a) Nhà em ở trên đồi cao
b) Nhà em với 4 người
c) Thi sĩ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học
d) Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ
Câu 4 : Viết câu mở đoạn, VD:
Từ xa, người nào cũng thuận tiện nhìn thấy ngôi trường mới của em. Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ,…
Câu 5 : Tham khảo: (1) Tả con suối
Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ cũng chỉ đục vài ba ngày. Chiếc cầu bằng xi măng cốt thép được bắc qua con suối quê tôi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước, xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh ngửa bụng trắng xóa, ăn “ghét đá”. Cá bơi lượn nhấp nhoáng như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ với đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá tương tự, vì những già bảo giữ những để làm đẹp cho bản và để mọi người với thể câu lấy vài con mà ăn.
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang)
(2) Tả dòng thác
Cách xa nửa ngày đường đã nghe tiếng nước réo, tưởng như với trăm vạn tiếng quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đó là nguồn nước sông Bô-cô thúc mạnh vào sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đôi. Nước ồ ạt phóng qua núi rồi đổ xuống,tạo nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển mù sương, đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào dòng nước nhấp nhánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong.
(Theo Thiên Lương)
(3) Tả hồ nước
Hồ về thu, nước trong veo, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào những gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào sắp một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã sắp tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngạt ngào. thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông. Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bể lặng ngắt như tờ, chỉ nghe mấy tiếng cá “tắc tắc” ở dưới đám rong, mấy tiếng chim kêu “oác oác” ở trong bụi niễng. Trông về phía sau, kia là đền Quán Thánh, đây là chùa Trấn Quốc. Cây cối vài đám um tùm, lâu đài mấy tòa ẩn hiện. Mặt nước phẳng lì, da trời xanh ngắt. Phong cảnh đó với khác gì một bức tranh sơn thủy?
(Phan Kế Bính)
(4) Tả ao làng
Mẫu ao làng ở sắp đình, gió nô đùa lá sen xanh đào, chao như những chiếc nón lật ngửa bồng bềnh trên mặt nước, lòng lá đọng giọt nước lóng lánh như giọt thủy ngân. Giữa đám lá xanh loáng thoáng điểm một vài bông hoa, chọp nụ nhú hồng. Thi thoảng gió mồ côi đưa hương ngan ngát. Mùi hương trong sáng, thanh tao, tản mạn theo tiếng chuông buông lắng hoàng hôn với tiếng mõ thưa, mau đưa lòng người lâng lâng vào cõi thoát tục.
(Vũ Duy Huân)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 với đáp án (Phiếu số 2)
Thời kì: 45 phút
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời thắc mắc:
Bàn tay người nghệ sĩ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông như thật.
To lên, Trương Bạch xin đi làm ở một shop đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, ko bao giờ chịu giới hạn lúc thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được) Sự kiện nhân của Trương Bạch làm cho người dạy cũng phải sửng sốt.
Một hôm, với người mang một khối ngọc thạch tới và nhờ anh tạc cho một paho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng sức tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo tới dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động tới lạ thường, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều ko thể tưởng tượng nổi.
(Theo Lâm Ngữ Đường)
a) Từ nhỏ, Trương Bạch đã với niềm yêu thích hay say mê gì?
b) Điều gì ở Trương Bạch làm cho người dạy nghề cũng phải sửng sốt?
c) Pho tượng Quan Âm với điều gì làm cho người ta ko thể tưởng tượng nổi?
d) Em học được điều gì từ Trương Bạch?
Câu 2: Gạch dưới phòng ban trạng ngữ và phân tích phòng ban chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau bằng dấu gạch chéo (/):
Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Câu 3: Từ “đầu” trong câu nào sau đây được sử dụng với nghĩa gốc? Khoanh tròn vào chữ dòng trước câu trả lời đó.
a) Nhà em ở đầu thành phường Khâm Thiên.
b) Bạn Nam đã dỗ đầu kì thi Trạng Nguyên nhỏ tuổi.
c) Vì chưa học bài nên nó cứ gãi đầu gãi tai.
Câu 4: Với mỗi nghĩa dưới đây của mỗi từ đầu, hãy đặt một câu.
a) Vị trí trước tiên, khởi đầu vào một ngôi làng.
b) Nơi bắt nguồn của một dòng sông, dòng suối.
c) Chỉ người đứng trước nhất trong lúc xếp hàng.
Câu 5: Cho từ chân, em hãy đặt hai câu với từ chân theo nghĩa gốc và hai câu với từ chân theo nghĩa chuyển.
Câu 6: Sắp xếp những từ theo mức dộ chuẩn xác khác nhau(của hoa quả) từ thấp tới cao: ương, chín, chín nẫu, chín mọng, chín vàng.
Câu 7: Hãy viết một đoạn văn tả sự thay đổi của cảnh hồ( hoặc cảnh sông, biển) vào những thời khắc mà em lựa chọn (vào sáng sớm, vào lúc trời nắng hoặc vào buổi trưa,...)
Gợi ý:
- Viết câu mở đoạn giới thiệu cảnh em tả.
- Viết những câu thân đoạn miêu tả cụ thể sự thay đổi của cảnh ở những thời khắc khác nhau.
- Viết câu kết đoạn nêu cảm nhận của em.
Đáp án:
Câu 1:
a. Từ nhỏ Trương Bach đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
b. Sự say mê và nhẫn nại lúc làm việc ở shop đồ ngọc của Trương Bạch làm cho cho người dạy nghề cũng phải sửng sốt.
c. Đó là nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.
d. Hãy theo đuổi ham, quyết tâm kiên trì, tận tâm, tận lực.
Câu 2: Lúc nhàn rỗi, cậu / nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Câu 3: Đáp án c. Vì chưa học bài nên nó cứ gãi đầu gãi tai.
Câu 4:
a) Vị trí trước tiên, khởi đầu vào một ngôi làng.
- Lúc xe của bác bỏ Tư về tới đầu làng, chúng tôi vui mừng ra đón.
b) Nơi bắt nguồn của một dòng sông, dòng suối.
- Ở nơi đầu nguồn của dòng sông Mã, vùng giáp biên giới Việt Lào, địa thế hiểm trở.
c) Chỉ người đứng trước nhất trong lúc xếp hàng.
- Bạn Nam thấp nhất lớp nên luôn được xếp đứng đầu hàng.
Câu 5:
- Nghĩa gốc:
+ Hôm qua Nam chơi đá bóng ko may chân bị bong gân.
+ Con ngựa bị gãy chân phải băng bó nên đi tập tễnh.
- Nghĩa chuyển:
+ Chân tường ẩm mốc lở hết cả vôi tường.
+ Ở phía chân trời, mặt trời từ từ nhô lên đón chào một ngày mới.
Câu 6:
- ương, chín, chín vàng, chín mọng, chín nẫu.
Câu 7:
Quê em với dòng sông Lô quanh năm nước chảy hiền hòa. Nó gắn bó với em suốt cả một thời tuổi thơ. Buổi sáng, mặt sông phẳng lặng, thấp thoáng trong sương. Dãy thuyền chài neo sát bờ le lói ánh lửa nấu cơm sớm. Tiếng người ơi ới gọi nhau đi chợ,tiếng mái chèo khua nước lao xao. Nắng lên, mặt nước nhấp nhánh, dòng sông xanh biếc, bầu trời in bóng xuống mặt nước. Buổi chiều, mặt trời tỏa những tia nắng vàng nhè nhẹ xuống dòng sông. Trong ánh hoàng hôn, cảnh sông nước càng thêm thơ mộng. Người to, trẻ con ùa xuống sông tắm mát. Dòng sông như dang rộng vòng tay ôm tất cả vào lòng. Em rất yêu dòng sông này. Nó đã góp phần làm nên vẻ đẹp của quê hương.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 với đáp án (Phiếu số 3)
Thời kì: 45 phút
Câu 1. Đọc những câu dưới đây. In đậm những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (-) dưới những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển:
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na tỉnh ngộ.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu - Lúc viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
Câu 2. Những từ chỉ phòng ban thân thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây:
Từ nhiều nghĩa | Ví dụ |
lưỡi | M: lưỡi liềm, .............................................. |
mồm | |
cổ | |
tay | |
lưng |
|
Câu 3. Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B:
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy với trong tất cả những câu trên ? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng:
□ Sự di chuyển.
□ Sự vận động nhanh.
□ Di chuyển bàng chân.
Câu 5. Khoanh tròn vào chữ dòng trước câu với từ ăn được sử dụng với nghĩa gốc:
a) Chưng Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Câu 6. Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt những nghĩa của từ đó.
a) Đi
- Nghĩa 1: tự di chuyển bằng bàn chân.
- Nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
b) Đứng
- Nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
- Nghĩa 2: ngừng chuyển động
Câu 7: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.
(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước lúc làm bài)
Đáp án:
Câu 1.
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu - Lúc viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
Câu 2.
Từ nhiều nghĩa | Ví dụ |
lưỡi | M: lưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,... |
mồm | mồm chén, mồm túi, mồm bao, mồm bình,... |
cổ | cổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,... |
tay | tay áo, tay ghế, tay quay, tay (chơi) bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,... |
lưng | lưng ghế, lưng đồi, lưng núi, lưng trời, lưng chén, lưng li,... |
Câu 3.
Câu 4.
Chọn: ✓ Sự vận động nhanh.
Câu 5.
Chọn: c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Câu 6.
a) Đi:
- Nghĩa 1: tự di chuyển bằng bàn chân.
VD: Em gái tôi đang lẫm chẫm tập đi.
- Nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
VD: Mẹ nhắc tôi lúc đi giày phải cột dây cho kỹ càng.
b) Đứng
- Nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
VD: Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.
- Nghĩa 2: ngừng chuyển động
VD: Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.
Câu 7:
Bài làm tham khảo 1
Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt trộng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có nhẽ là bến phà. Từng chuyến phà to, chở đầy người và xe pháo, hàng hóa siêng năng qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,... Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng tình nghĩa của con sông đối với người và đất miền Tây.
Bài tham khảo 2
Những buổi sáng đẹp trời, nhất lại là những ngày phiên chợ, dòng sông mới nở rộ làm sao! Quê em chợ thị xã họp một tháng bốn phiên vào chủ nhật hàng tuần. Những ngày đó, dòng sông là một ngày hội. Ngay từ sáng sớm, lúc mặt trời chỉ mới ló lên sau rặng tre phía xa thì từng đoàn thuyền đã đưa những bà, những chị lên chợ thị xã, cách làng em chừng nửa tiếng đi đò. Những ngày nghỉ học, em được chị hai cho đi theo. Thuyền đi trong sương sớm, ngồi trên thuyền, những bà những chị ko ngớt lời trò chuyện. Dòng sông vang lên tiếng người cười nói. Từng đoàn thuyền đánh cá dong buồm thả lưới trăng xóa cả dòng sông. Những tiếng hò, tiêng hát vang lên như gọi mặt trời thức dậy. Những ngày ko đi chợ cùng chị, em lại cùng những bạn đi cào hến, dậm trai ở ven sông. Những bữa được nhiều, em lại mang cho cu Tít láng giềng, thằng bé ko may bị bại liệt hai chân sau một trận sốt ác tính. Mặt trời lên, dòng sông trở lại cảnh tĩnh yên của đồng quê. Nước trôi, cuốn theo những cụm bèo lục bình. Bình yên, phẳng lặng như cuộc sống thảnh thơi. chốn làng quê.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 với đáp án (Phiếu số 4)
Thời kì: 45 phút
Câu 1. Điền một vần thích hợp với cả 3 chỗ trống dưới đây:
Chân trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh....
Mài miệt đuổi một con d....
Củ khoai nướng để cà ch.... thành tro.
Câu 2. Điền tiếng với chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong những thành ngữ dưới đây:
Đông như ...........
Gan như cóc ..........
Ngọt như ........... lùi
Câu 3. Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B:
Câu 4. Nghĩa của những từ răng, mũi, tai trong khổ thơ sau với gì khác với nghĩa của chúng ở bài tập 1.
M: Răng của chiếc cào | ⟶ Răng của chiếc cào ko sử dụng để nhai như răng của người, của con vật. |
Làm sao nhai được? | |
Mũi thuyền rẽ nước | |
Thì ngửi dòng gì? | |
Mẫu ấm ko nghe | |
Sao tai lại mọc?... |
Câu 5. Nghĩa của những từ răng, mũi, tai ở bài tập Một và bài tập Hai với gì giống nhau?
- Nghĩa của những từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
- Nghĩa của những từ mũi: .........
- Nghĩa của những từ tai: .........
Câu 6. Đọc bài Vịnh Hạ Long (Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 - 71), làm những việc sau:
a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn:
- Mở bài: ........
- Thân bài: ........
- Kết bài: ........
b) Xác định những đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn:
Những đoạn | Nội dung miêu tả của mỗi đoạn |
............... | ........................ |
c) Những câu văn in đậm trong bài với vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?
Câu 7. Dưới đây là phần thân bài của một bài văn tả cảnh Tây Nguyên. Em hãy đánh dấu ✓ vào ô vuông trước câu mở đoạn thích thống nhất cho sẵn dưới mỗi đoạn.
Đoạn 1
(...) Phần phía nam của dải Trưòng Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 tới 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Với nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.
□ Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng.
□ Tây Nguyên với núi cao ngất nghểu, với rừng cây đại nghìn.
□ Tới với Tây Nguyên là tới với mảnh đất của những cánh rừng hoang vu.
Đoạn 2
( ... ) Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ. Những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời. Đó đây, những cụm rừng xanh thẫm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên. Những đồn điền cà phê, chè,... tươi tốt mênh mông. Những rẫy lúa, nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối, hoặc quây quần trên những ngọn đồi.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ với núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn là miền đất của những dòng sông cuồn cuộn, những dòng suối nên thơ.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ với núi, với rừng. Tây Nguyên còn là miền đất âm vang tiếng cồng chiêng từ nghìn đời.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ với núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn với những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu mùa xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.
Câu 8. Hãy viết câu mở đoạn cho một trong hai đoạn văn ở bài tập Hai theo ý của riêng em:
Đáp án:
Câu 1.
Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều
Mài miệt đuổi một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều, thành tro.
Câu 2.
Gan như cóc tía
Đông như kiến
Ngọt như mía lùi
Câu 3.
Câu 4.
M: Răng của chiếc cào | ⟶ Răng của chiếc cào ko sử dụng để nhai như răng của người, của con vật. |
Làm sao nhai được? | |
Mũi thuyền rẽ nước | ⟶ Mũi của chiếc thuyền chỉ là một phòng ban của chiếc thuyền, nó ko thể ngửi được |
Thì ngửi dòng gì? | |
Mẫu ấm ko nghe | |
Sao tai lại mọc?... | ⟶ Tai của dòng ấm ko sử dụng để nghe được. |
Câu 5.
- Nghĩa của những từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
- Nghĩa của những từ mũi: đều chỉ phòng ban với đầu nhọn nhô ra phía trước.
- Nghĩa của những từ tai: Cùng chỉ phòng ban mọc ở hai bên, chia ra như dòng tai.
Câu 6.
a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn:
- Mở bài: Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh, .... quốc gia Việt Nam.
- Thân bài: (Gồm ba đoạn tiếp theo) Mẫu đẹp của Hạ Long ... ngân lên vang vọng.
- Kết bài: (Câu văn cuối) Núi non mãi mãi giữ gìn.
b) Xác định những đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn:
Những đoạn | Nội dung miêu tả của mỗi đoạn |
Đoạn 1 | - Tả sự kì vĩ của Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo hình dạng khác nhau. |
Đoạn 2 | - Tả sự duyên dáng của Hạ Long, vẻ tươi mát, trẻ trung suốt bốn mùa. |
Đoạn 3 | - Tả những nét riêng biệt, quyến rũ của Hạ Long qua mỗi mùa. |
c) Những câu văn in đậm trong bài với vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?
Những câu văn in đậm với vai trò mở đầu cho mỗi đoạn, là câu chốt của mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó với tác dụng chuyển đoạn, nối kết những đoạn với nhau.
Câu 7.
Đoạn 1: Chọn: ✓ Tây Nguyên với núi cao ngất nghểu, với rừng cây đại nghìn.
Đoạn 2: Chọn: ✓ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ với núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn với những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu mùa xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.
Câu 8.
- Đoạn 1 :
+ Tới với Tây Nguyên ta sẽ gặp những ngọn núi cao ngất nghểu và rừng cây đại nghìn.
+ Vẻ đẹp của Tây Nguyên trước hết là ở núi non hùng vĩ và những thảm rừng dày.
Đoạn 2:
+ Những dòng làm nên đặc sắc của Tây Nguyên là những thảo nguyên mông mênh bát ngát.
+ Ko chỉ quyến rũ du khách bằng núi cao và rừng rậm, Tây Nguyên còn mời gọi khách thăm quan bằng những thảo nguyên rực rỡ sắc màu.
Tải xuống
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 8 với đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 với đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 với đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 11 với đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 12 với đáp án
Nhà băng trắc nghiệm lớp 3-4-5 tại khoahoc.vietjack.com
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 với đáp án