Giáo án Vật Lí lớp 7 theo hướng phát triển năng lực hay nhất

Với mục đích giúp những Thầy / Cô giảng dạy môn Vật Lí thuận tiện soạn Giáo án Vật Lí lớp 7, VietJack soạn Bộ Giáo án Vật Lí 7 đầy đủ Học kì 1 & Học kì Hai phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Vật Lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Vật Lí 7 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

Mục lục Giáo án Vật Lí lớp 7

Giáo án Vật Lí 7 Chương 1: Quang quẻ học

  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 1: Nhận mặt ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 6: Thực hiện: Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 7: Gương cầu lồi
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 8: Gương cầu lõm
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 9: Tổng kết chương 1: Quang quẻ học

Giáo án Vật Lí 7 Chương 2: Âm học

  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 10: Nguồn âm
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 11: Độ cao của âm
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 12: Độ to của âm
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 13: Môi trường truyền âm
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 14: Phản xạ âm - Tiếng vang
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn

Giáo án Vật Lí 7 Chương 3: Điện học

  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 17: Sự nhiễm điện do cọ xát
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 18: Hai loại điện tích
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 19: Dòng điện - Nguồn điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 20: Chất dẫn điện và chất cách điện - Dòng điện trong kim loại
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 21: Sơ đồ mạch điện - Chiều dòng điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 22: Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 23: Tác dụng từ, tác dụng hóa học và tác dụng sinh lý của dòng điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 24: Cường độ dòng điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 25: Hiệu điện thế
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 26: Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 27: Thực hiện: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch tiếp nối
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 28: Thực hiện: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch song song
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 29: An toàn lúc sử dụng điện
  • Giáo án Vật Lí 7 Bài 30: Tổng kết chương III: Điện học

Giáo án Vật Lí 7 Bài 1: Nhận mặt ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng

I. MỤC TIÊU

1. Tri thức:

- Bằng thí nghiệm HS nhận thấy: Muốn nhận diện được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy những vật lúc với ánh sáng từ những vật đó truyền vào mắt ta.

- Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được tỉ dụ về nguồn sáng và vật sáng.

2. Kỹ năng: Làm và quan sát những thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận diện ánh sáng và vật sáng.

3. Thái độ: Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng lúc chỉ nhìn thấy vật mà ko cầm được.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài

- Nhận mặt được mắt nhìn thấy ánh sáng lúc ánh sáng truyền tới mắt.

- Nắm được lúc nào mắt nhìn thấy vật.

- Nắm được thế nào là nguồn sáng và vật sáng.

5. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực được hình thành chung:

Năng lực khắc phục vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực thẩm định kết quả và khắc phục vân đề

b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý:

- Năng lực tri thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

- Năng lực trao đổi thông tin

- Năng lực tư nhân của HS

II. CHUẨN BỊ:

- Nhóm HS: Một hộp kín bên trong với bóng đèn và pin

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Ổn định lớp(1’)

2. Rà soát bài cũ (ko)

3. Dạy bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: Phát động (5’)

Mục tiêu: HS biết được những nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học trò đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Ở hình 1. Một bạn học trò với nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra ko?

- Với lúc nào tỉnh ngộ mà ta ko nhìn thấy vật để trước mắt ko?

- Lúc nào ta mới nhìn thấy một vật?

Để với câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài học 1. Thầy giáo ghi bảng.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành tri thức

Mục tiêu: nhận diện được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy những vật lúc với ánh sáng từ những vật đó truyền vào mắt ta.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

HĐ1: (3’) Lúc nào ta nhận diện được ánh sáng?

Thầy giáo bật đèn pin và để ở Hai vị trí: để ngang trước mặt thầy giáo và để chiếu về phía học trò.

HĐ2: (10’) Lúc nào mắt ta nhận diện được ánh sáng?

Trong những nghi vấn sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận diện với ánh sáng?

- Ban đêm đứng trong phòng với cửa sổ đóng kín,ko bật đèn, tỉnh ngộ.

- Ban đêm đứng trong phòng với cửa sổ đóng kín, bật đèn, tỉnh ngộ.

- Ban ngày, đứng ngoài trời, tỉnh ngộ.

- Ban ngày,đứng ngoài trời, tỉnh ngộ, lấy tay che kín mắt.

C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận diện được ánh sáng, với điều kiện gì giống nhau?

Vậy lúc nào ta nhìn thấy một vật?

Thầy giáo ghi bảng.

HĐ3: (10’) Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật?

Cho học trò đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời nghi vấn C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận.

C2: Cho học trò thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b.

a. Đèn sáng.

b. Đèn tắt.

Thầy giáo cho học trò nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp lúc bật đèn?

Cho học trò nêu kết luận và thầy giáo ghi bảng.

Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III

HĐ4: (15’) Phân biệt nguồn sáng và vật sáng.

Yêu cầu học trò nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng.

Thông tin từ mới: Nguồn sáng, vật sáng.

C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới?

Tùy câu trả lời của học trò.

Học trò nhận xét và trả lời.

(Thí nghiệm cho thấy: Kể cả lúc đèn pin bật sáng với lúc ta cũng ko nhìn thấy được ánh sáng từ bóng đèn pin phát ra)

(Ko với ánh sáng truyền vào mắt)

(Với ánh sáng truyền vào mắt)

(Ko với ánh sáng truyền vào mắt)

C1: Học trò tự đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời nghi vấn C1. Cả lớp thảo luận chung và rút ra kết luận.

(H 1. 2a)

(H 1. 2b)

C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng.

Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng.

I. Nhận mặt ánh sáng.

Mắt ta nhận diện được ánh sáng lúc với ánh sáng truyền vào mắt ta.

II. Nhìn thấy một vật.

Ta nhìn thấy một vật lúc với ánh sáng truyền từ vật đó tới mắt ta.

III. Nguồn sáng và vật sáng.

Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng.

Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động tập tành (10')

Mục tiêu: Tập tành củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Vì sao ta nhìn thấy một vật?

A. Vì ta tỉnh ngộ hướng về phía vật.

B. Vì mắt ta phát ra những tia sáng chiếu lên vật.

C. Vì với ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.

D. Vì vật được chiếu sáng.

Đáp án

- Nếu vào lúc trời tối (ko với ánh sáng), dù ta tỉnh ngộ hướng về phía vật thì mắt cũng ko thể nhìn thấy được vật ⇒ Đáp án A sai.

- Mắt người ko phát ra ánh sáng ⇒ Đáp án B sai.

- Vật được chiếu sáng nhưng nếu ko với ánh sáng từ vật truyền vào mắt thì mắt ko thể nhìn thấy vật ⇒ Đáp án D sai.

Vậy đáp án đúng là C

Bài 2: Vật nào sau đây ko phải là nguồn sáng?

A. Mặt Trời

B. Núi lửa đang cháy

C. Bóng đèn đang sáng

D. Mặt Trăng

Đáp án

- Mặt Trời, núi lửa đang cháy, bóng đèn đang sáng là nguồn sáng vì đều tự phát ra ánh sáng ⇒ Đáp án A, B, C sai.

- Mặt Trăng ko phải là nguồn sáng vì nó ko tự phát ra ánh sáng. Sở dĩ ta nhìn thấy Mặt Trăng vì nó hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó ⇒ Đáp án D đúng.

Bài 3: Ta ko nhìn thấy được một vật là vì:

A. Vật đó ko tự phát ra ánh sáng

B. Vật đó với phát ra ánh sáng nhưng bị vật cản che khuất làm cho những ánh sáng từ vật đó ko thể truyền tới mắt ta

C. Vì mắt ta ko nhận được ánh sáng

D. Những câu trên đều đúng

Đáp án

- Lúc một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng với thể hắt lại ánh sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng với thể nhìn thấy vật đó, ko nhất thiết vật đó phải là nguồn sáng ⇒ Đáp án A sai.

- Ta ko nhìn thấy một vật ko phải vì mắt ta ko nhận được ánh sáng mà vì đó ko phải là ánh sáng phát ra từ vật mà ta cần nhìn ⇒ Đáp án C sai.

- Lúc một vật ko truyền được ánh sáng của nó tới mắt ta thì ta ko nhìn thấy được vật đó ⇒ Đáp án B đúng.

Bài 4: Vật nào dưới đây ko phải là vật sáng ?

A. Ngọn nến đang cháy.

B. Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.

C. Mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.

D. Mặt Trời.

Đáp án

- Ngọn nến đang cháy và Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng (vì vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng lúc chiếu vào nó) ⇒ Đáp án A và đáp án D sai.

- Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời là vật sáng vì mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng Mặt Trời chiếu tới ⇒ Đáp án B sai.

- Vì mảnh giấy đen là vật ko tự phát ra ánh sáng và ko hắt lại ánh sáng chiếu vào nó nên mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời ko phải là vật sáng ⇒ Đáp án C đúng.

Bài 5: Trường hợp nào dưới đây ta ko nhận diện được miếng bìa màu đen?

A. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn khí.

B. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy trắng rồi đặt trong phòng tối

C. Đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy

D. Đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng

Đáp án

Miếng bìa đen là vật ko tự phát ra ánh sáng và ko hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

- Lúc dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn khí, ta nhận diện được miếng bìa màu đen vì miếng bìa màu đen được đặt lên trên vật sáng (tờ giấy xanh) ⇒ Đáp án A sai.

- Lúc đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy, ta nhận diện được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ngọn nến đang cháy) ⇒ Đáp án C sai.

- Lúc đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng, ta nhận diện được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ánh nắng Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng) ⇒ Đáp án D sai.

- Trong phòng tối thì ko với ánh sáng nên ta sẽ ko nhận diện được miếng bìa màu đen ⇒ Đáp án B đúng.

Bài 6: Ta nhìn thấy quyển sách màu đỏ vì

A. Bản thân quyển sách với màu đỏ

B. Quyển sách là một vật sáng

C. Quyển sách là một nguồn sáng

D. Với ánh sáng đỏ từ quyển sách truyền tới mắt ta

Đáp án

Điều kiện để nhìn thấy quyển sách màu đỏ:

+ Phải với ánh sáng từ quyển sách phát ra.

+ Ánh sáng từ quyển sách phát ra phải truyền được tới mắt ta.

⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.

Bài 7: Ban ngày trời nắng sử dụng một gương phẳng hứng ánh sáng Mặt Trời, rồi xoay gương chiếu ánh nắng qua cửa sổ vào trong phòng, gương đó với phải là nguồn sáng ko? Vì sao?

A. Là nguồn sáng vì với ánh sáng từ gương chiếu vào phòng

B. Là nguồn sáng vì gương hắt ánh sáng Mặt Trời chiếu vào phòng

C. Ko phải là nguồn sáng vì gương chỉ chiếu ánh sáng theo một hướng

D. Ko phải là nguồn sáng vì gương ko tự phát ra ánh sáng

Đáp án

Gương ko phải là nguồn sáng vì gương ko tự phát ra ánh sáng. Gương được gọi là vật sáng vì nó là vật được chiếu sáng và hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó.

⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia lớp thành nhiều nhóm

(mỗi nhóm gồm những HS trong Một bàn) và giao những nhiệm vụ: thảo luận trả lời những nghi vấn sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập

C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao?

C5: Trong thí nghiệm ở hình 1. 1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giảng giải vì sao? Biết rằng khói gồm những hạt nhỏ lí tí bay lửng lơ.

2. Thống kê kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trả lời.

- HS nộp vở bài tập.

- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.

HS: Trả lời C4 , C5 và thảo luận về những câu trả lời

C4: Bạn thanh đúng vì ánh sáng từ đèn pin ko chiếu vào mắt nên mắt ko nhìn thấy được.

C5: Khói gồm những hạt lí tí , những hạt này được chiếu sáng trở thành vật sáng, ánh sáng từ những hạt đó truyền tới mắt.

Những hạt xếp sắp như liền nhau nằm trên phố truyền của ánh thông minh thành vệt sáng mắt nhìn thấy.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng tri thức, khái quát lại toàn bộ nội dung tri thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Nghiên cứu và giảng giải (Với thể về nhà)

Bài 1: Giảng giải vì sao trong phòng với của gỗ đóng kín, ko bật đèn, ta ko nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?

Vì mảnh giấy trắng là vật hắt lại ánh sáng mà ban đêm ko bật đèn thì ko với ánh sáng chiếu lên mảnh giấy ⇒ Ko với ánh sáng từ mảnh giấy hắt vào mắt ⇒ Ta ko nhìn thấy mảnh giấy.

Bài 2: Ban đêm, trong phòng tối, ta nhìn thấy một điểm sáng trên bàn. Hãy xếp đặt một thí nghiệm để rà soát xem điểm sáng đó với phải là nguồn sáng ko.

Tìm cách đảm bảo ko cho ánh sáng từ bất cứ nơi nào trong phòng chiếu lên điểm sáng trên bàn, nếu ta vẫn nhìn thấy điểm sáng thì đó là nguồn sáng.

Ví dụ: Tiêu dùng một thùng cattong kín úp lên điểm sáng và khoét một lỗ nhỏ sao cho ánh sáng ko truyền vào trong được. Nếu điểm sáng vẫn sáng thì nó là nguồn sáng, trái lại nếu điểm sáng ko sáng nữa thì nó là vật hắt lại ánh sáng.

Bài 3: Vì sao trong phòng tối, lúc bật đèn, mặc dù quay lưng với bóng đèn nhưng ta vẫn nhìn thấy những vật ở trước mặt?

Trong phòng tối lúc bật đèn, mặc dù ta quay lưng với bóng đèn nhưng vẫn với ánh sáng truyền từ bóng đèn vào những vật và hắt lại tới mắt ta nên mắt ta vẫn nhìn thấy những vật ở trước mặt.

Bài 4: Nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giảng giải vì sao? Biết rằng khói gôm những hạt nhỏ lí tí bay lửng lơ.

Khói gồm nhiều hạt nhỏ lí tí, những hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành vật sáng. Những vật sáng nhỏ lí tí xếp sắp nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được.

b) Dặn dò(1’):

- Học thuộc phần ghi nhớ

- Làm bài tập 1.Một tới 1.5 SBT

- Chuẩn bị bài: Sự truyền ánh sáng

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng

I. MỤC TIÊU

1. Tri thức:

- Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng.

- Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế.

- Nhận mặt được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng.

2. Kỹ năng:

- Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm.

- Biết sử dụng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.

3. Thái độ: Biết vận dụng tri thức vào cuộc sống.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài

- Nắm được sự truyền thẳng của ánh sáng trong ko khí và định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Nắm được khái niệm về tia sáng và chùm sáng

5. Định hướng những năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí:

a)Năng lực được hình thành chung:

Năng lực khắc phục vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực thẩm định kết quả và khắc phục vân đề

b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý:

- Năng lực tri thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

- Năng lực trao đổi thông tin

- Năng lực tư nhân của HS

II. CHUẨN BỊ

1. GV: Những dụng cụ thí nghiệm cho HS, dụng cụ dạy học...

2. HS: Mỗi nhóm:

+ Một ống nhựa cong, Một ống nhựa thẳng.

+ Một nguồn sáng sử dụng pin.

+ 3 màn chắn với đục lỗ như nhau.

+ 3 đinh ghim.

III. Tổ chức những hoạt đông

1. Ổn định lớp (1’)

2 . Rà soát bài cũ: (7’)

a) Nghi vấn:

Câu 1. Lúc nào mắt ta nhận diện được ánh sáng?

Câu 2. Lúc nào ta nhìn thấy vật? Giảng giải hiện tượng lúc nhìn thấy vệt sáng trong khói hương?

b) Đáp án và biểu điểm

Câu 1. Với ý: Ánh sáng truyền vào mắt ta (2đ).

Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (2đ). Giảng giải đúng hiện tượng (6đ)

3. Dạy bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: Phát động (5’)

Mục tiêu: HS biết được những nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học trò đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật lúc với ánh sáng truyền từ vật đó tới mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt).

Cho học trò vẽ trên giấy những con đường ánh sáng với thể truyền tới mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và những đường ngoằn ngoèo).

Với bao nhiêu đường với thể đi tới mắt?

Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền tới mắt?

Cho học trò sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành tri thức

Mục tiêu: định luật truyền thẳng ánh sáng.

- vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

HĐ1: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng (mục 1).

Cho học trò dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc?

Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2. 1. Cho học trò tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét.

Yêu cầu học trò nghĩ ra Một thí nghiệm khác để rà soát lại kết quả trên.

Cho học trò điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét.

HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật.

Giới thiệu thêm cho học trò ko khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong những môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên với thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là .

HĐ4: Thầy giáo thông tin từ ngữ mới: tia sángchùm sáng

Qui ước trình diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng.

Yêu cầu học trò quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng.

HHĐ5: Thầy giáo làm thí nghiệm cho học trò quan sát, nhận diện ba dạng chùm tia sáng: song song, tập kết, phân kì.

Cho học trò mô tả thế nào là chùm sáng song song, tập kết, phân kì?

Với vô số đường.

Học trò trao đổi.

Tùy câu trả lời của học trò.

Học trò tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét.

Tuỳ câu trả lời của học trò.

Học trò điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe.

Lớp nhận xét.

Học trò trả lời.

Học trò mô tả.

Học trò thảo luận những nghi vấn và trả lời.

Học trò đọc phần ghi nhớ và chép vào tập.

I. Đường truyền của ánh sáng.

Đường truyền của ánh sáng trong ko khí là đường thẳng.

II. Tia sáng và chùm sáng.

Chùm sáng song song gồm những tia sáng ko giao nhau trên phố truyền của chúng.

Chùm sáng tập kết gồm những tia sáng giao nhau trên phố truyền của chúng.

Chùm sáng phân kì gồm những tia sáng loe rộng ra trên phố truyền của chúng.

III. Ghi nhớ.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động tập tành (10')

Mục tiêu: Tập tành củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Chiếu một chùm ánh sáng hẹp vào mặt một tấm gỗ phẳng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra?

A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm gỗ.

B. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường cong.

C. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường gấp khúc.

D. Ánh sáng ko truyền qua được tấm gỗ.

Đáp án

- Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B và đáp án C sai.

- Tấm gỗ ko cho ánh sáng truyền qua ⇒ Đáp án A sai, đáp án D đúng.

Bài 2: Chùm sáng…………. gồm những tia sáng…….. trên phố truyền của chúng. Chọn những cụm từ cho sau đây, điền vào chỗ trống của câu trên theo thứ tự cho đầy đủ.

A. Phân kỳ; giao nhau

B. Tụ họp; loe rộng ra

C. Phân kỳ; loe rộng ra

D. Song song; giao nhau

Đáp án

Chùm sáng tập kết ⇒ giao nhau ⇒ Đáp án B sai

Chùm sáng phân kỳ ⇒ loe rộng ra ⇒ Đáp án A sai

Chùm sáng song song ⇒ ko giao nhau ⇒ Đáp án D sai

Vậy đáp án đúng là C.

Bài 3: Những chùm sáng nào ở hình vẽ dưới đây là chùm sáng tập kết?

A. Hình a và b

B. Hình a và c

C. Hình b và c

D. Hình a, c và d

Đáp án

Ta xác định những loại chùm sáng dựa vào những mũi tên chỉ hướng truyền của ánh sáng.

- Hình a những tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng tập kết

- Hình b những tia sáng ko giao nhau ⇒ Chùm sáng song song

- Hình c những tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng tập kết

- Hình d những tia sáng loe rộng ra ⇒ Chùm sáng phân kì

Vậy đáp án đúng là B.

Bài 4: Trong những hình vẽ dưới đây, hình nào vẽ đúng đường truyền của ánh sáng từ ko khí (1) vào nước (2)?

Đáp án

- Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và đáp án D sai.

- Ánh sáng truyền đi trong hai môi trường: Nếu cả hai môi trường đều trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo hai nửa đường thẳng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường đó ⇒ Đáp án C sai, đáp án B đúng.

Bài 5: Chọn một phát biểu ko đúng về đường truyền của tia sáng:

A. Trong môi trường trong suốt nhưng ko đồng tính, ánh sáng ko truyền theo đường thẳng.

B. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

C. Trong môi trường đồng tính nhưng ko trong suốt, ánh sáng ko truyền theo đường thẳng.

D. Trong môi trường trong suốt nhưng ko đồng tính, ánh sáng luôn truyền theo đường thẳng.

Đáp án

- Nếu môi trường đó là trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B loại

- Nếu môi trường đó là trong suốt và ko đồng tính hoặc đồng tính nhưng ko trong suốt thì ánh sáng ko truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và C loại

Vậy đáp án ko đúng là D.

Bài 6: Chọn câu đúng trong những câu sau:

A. Ánh sáng truyền đi theo một đường thẳng.

B. Chùm sáng tập kết là chùm trong đó những tia sáng xuất phát từ cùng một điểm.

C. Chùm sáng sau lúc tập kết sẽ trở thành chùm sáng phân kì.

D. Người ta quy ước trình diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng.

Đáp án

- Ko phải lúc nào ánh sáng cũng truyền đi theo đường thẳng. Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng với điều kiện môi trường truyền ánh sáng phải trong suốt và đồng tính ⇒ Đáp án A sai.

- Những tia sáng xuất phát từ cùng một điểm là chùm sáng phân kì ⇒ Đáp án B sai.

- Đường truyền của ánh sáng được trình diễn bằng một đường thẳng với mũi tên chỉ hướng ⇒ Đáp án D sai.

- Mỗi tia sáng trong chùm sáng tập kết tiếp tương truyền thẳng sau lúc giao nhau nên chúng sẽ loe rộng ra (chùm sáng phân kì) ⇒ Đáp án C đúng.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

* Vận dụng trong thực tế

Làm thế nào để đóng đươc 3 dòng cọc cho thẳng hàng mà ko cần sử dụng thước hoặc một vật nào khác để gióng hàng? Vì sao lại với thể làm tương tự?

* Để đóng được ba dòng cọc thẳng hàng ta với thể làm theo thứ tự dưới đây:

- Đóng cọc thứ nhất và cọc thứ hai tại hai vị trí A và B thích hợp.

- Bịt một mắt, đặt cọc thứ ba trước mắt còn lại và hướng nhìn về phía với cọc thứ nhất và cọc thứ hai.

- Xê dịch cọc thứ ba sao cho mắt chỉ thấy cọc thứ ba mà ko thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai vì bị cọc thứ ba che khuất.

- Đóng cọc thứ ba tại vị trí đó.

Vậy ta đã đóng được ba dòng cọc thẳng hàng

* Giảng giải:

Trong ko khí ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên lúc ba cọc được đóng thẳng hàng thì mắt và ba cọc đều nằm trên một đường thẳng. Lúc đó ánh sáng truyền từ cọc thứ nhất và cọc thứ hai tới mắt ta đã bị cọc thứ ba chặn lại, kết quả là mắt ko nhìn thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng tri thức, khái quát lại toàn bộ nội dung tri thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và khắc phục vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực thông minh, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tín, tự lập, giao tiếp.

Nghiên cứu và trả lời một số hiện tượng sau:

Bài 1: Vì sao vào những ngày nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc sắp trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa với lúc trông nhoang nhoáng như vũng nước.

Đáp án

Vào những ngày nắng gắt của mùa hè, mặt đường nhựa rất nóng và làm cho những lớp ko khí càng sắp với nó càng với nhiệt độ cao. Lúc này môi trường ko khí tuy là trong suốt nhưng ko đồng tính nữa. Do đó những tia sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đường ko còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần và một phần bị hắt lại đi tới mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó nhoang nhoáng như với vũng nước.

Bài 2: Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta với thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay ko? Vì sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí nào? Hãy vẽ hình để minh họa.

Đáp án

Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi lúc ánh sáng từ nó truyền tới mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền theo đường thẳng tới mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy mắt ta ko thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly.

Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt từ nhìn thấy được trình diễn trên hình vẽ. Vì lúc đặt mắt từ đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được tới mắt ta.

4. Hướng dẫn về nhà:

- HS học thuộc ghi nhớ

- Hoàn chỉnh lại C1 → C5 vào vở bài tập.

- Làm bài tập 2.1 → 2.4 / SBT

- Chuẩn bị bài mới: Mỗi nhóm Một đèn pin, Một cây nến, Một miếng bìa.

- HS tìm hiểu: Vì sao với hiện tượng nhật thực, nguyệt thực?

Đã với lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Kết nối tri thức
  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Chân trời thông minh
  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Cánh diều

Nhà băng trắc nghiệm lớp 7 tại khoahoc.vietjack.com



--- Cập nhật: 16-03-2023 --- edu.dinhthienbao.com tìm được thêm bài viết Giáo án môn Vật lý lớp 7 bài 32 từ website timdapan.com cho từ khoá giáo án giải bài tập vật lý 7.

Giáo án môn Vật lý lớp 7 bài 32: Thực hiện đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch mắc tiếp nối bao gồm tất cả nội dung giảng dạy trong chương trình học lớp 7 với những tri thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp thầy giáo thuận tiện truyền tải bài giảng tới học trò nhằm tăng chất lượng giảng dạy.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Vật lý 7 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Tri thức, kỹ năng:

- Biết mắc tiếp nối hai bóng đèn.

- Thực hiện đo và phát hiện quy luật về hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong mạch điện mắc tiếp nối hai bóng đèn.

2. Thái độ:

- Chăm chút, tỉ mỉ, yêu thích bộ môn.

- Với sự tương tác, hợp tác giữa những thành viên trong nhóm.

3. Năng lực:

- Năng lực tự học: đọc tài liệu, ghi chép tư nhân.

- Năng lực nêu và khắc phục vấn đề.

- Năng lực hợp tác nhóm: Thảo luận và phản biện.

- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của thầy giáo:

- Kế hoạch bài học.

- Học liệu: Đồ sử dụng dạy học:

2. Chuẩn bị của học trò:

Nội dung tri thức học trò chuẩn bị trước ở nhà:

-Một nguồn điện: Hai pin ( 1,5 V).

-Hai bóng đèn pin cùng loại như nhau.

-Một vôn kế, Một ampe kế với GHĐ thích hợp.

-Một công tắc, 9 đoạn dây dẫn với vỏ bọc cách điện.

Mỗi HS chuẩn bị báo cáo thực hiện.

Bổ sung thêm ở phần 1:

Vôn kế của nhóm em với GHĐ là..............; ĐCNN là...........

Ampe kế của nhóm em với GHĐ là..............; ĐCNN là............

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện những chuỗi hoạt động trong bài học:

Tên hoạt động

Phương pháp thực hiện

Kĩ thuật dạy học

A. Hoạt động phát động

- Dạy học nghiên cứu tình huống.

- Dạy học hợp tác.

- Kĩ thuật đặt nghi vấn

- Kĩ thuật học tập hợp tác

….

B. Hoạt động hình thành tri thức

C. Hoạt động hình thành kỹ năng

- Dạy học nêu vấn đề và khắc phục vấn đề.

- Dạy học theo nhóm.

- Kĩ thuật đặt nghi vấn

- Kĩ thuật học tập hợp tác

D. Hoạt động vận dụng

- Dạy học nêu vấn đề và khắc phục vấn đề.

- Kĩ thuật đặt nghi vấn

….

E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng

- Dạy học nêu vấn đề và khắc phục vấn đề.

- Kĩ thuật đặt nghi vấn

……

2. Tổ chức những hoạt động

Tiến trình hoạt động

Hoạt động của GV và học trò

Nội dung

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (10 phút)

1. Mục tiêu:

Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học.

Tổ chức tình huống học tập.

2. Phương pháp thực hiện:

- Hoạt động tư nhân, chung cả lớp.

3. Sản phẩm hoạt động

+ HS báo cáo việc chuẩn bị BCTH.

+ HS trả lời Một số nghi vấn liên quan.

4. Phương án rà soát, thẩm định.

- Học trò thẩm định.

- Thầy giáo thẩm định.

5. Tiến trình hoạt động:

*Chuyển giao nhiệm vụ

- Thầy giáo yêu cầu: Vẽ sơ đồ mạch điện gồm Một nguồn điện, Một công tắc, Hai bóng đèn mắc tiếp nối, Một ampe kế sử dụng để đo cường độ dòng điện qua bóng đèn, Hai vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi bóng đèn.

- Học trò tiếp nhận:

*Thực hiện nhiệm vụ:

- Học trò: làm việc tư nhân để trả lời yêu cầu của GV.

- Thầy giáo: theo dõi câu trả lời của HS để trợ giúp lúc cần.

- Dự kiến sản phẩm:

*Thống kê kết quả: HS trình bày.

*Nhận định kết quả:

- Học trò nhận xét, bổ sung, thẩm định:

- Thầy giáo nhận xét, thẩm định:

Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc tiếp nối với đặc điểm gì?

(GV cho HS ghi bảng động)

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

C. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG (27 phút)

1. Mục tiêu:

+ Biết mắc tiếp nối hai bóng đèn.

+ Thực hiện đo và phát hiện quy luật về hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong mạch điện mắc tiếp nối hai bóng đèn.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động tư nhân, cặp đôi: BTNB, Nghiên cứu tài liệu, SGK.

- Hoạt động chung cả lớp.

3. Sản phẩm hoạt động:

- Phiếu học tập tư nhân: BCTH.

- Phiếu học tập của nhóm: BCTH.

4. Phương án rà soát, thẩm định:

- Học trò tự thẩm định.

- Học trò thẩm định lẫn nhau.

- Thầy giáo thẩm định.

5. Tiến trình hoạt động:

*Chuyển giao nhiệm vụ:

- Thầy giáo yêu cầu nêu:

+ Cho HS nhắc lại tri thức sau:

Vôn kế là gì? Ampe kế là gì? Cách mắc chúng trong mạch như nào?

+ Để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế người ta sử dụng dụng cụ gì?

+ Cho HS quan sát hình 27.1a và 27.1b để nhận diện Hai bóng đèn mắc tiếp nối.

Cho HS nhắc lại những kí hiệu dụng cụ để vẽ sơ đồ.

Yêu cầu những nhóm mắc mạch điện như H27.1a, b

- Học trò tiếp nhận: Đọc thông tin tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm.

*Thực hiện nhiệm vụ:

- Học trò:

+ Tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm

Lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ SGK.

Sơ đồ mạch điện:

+ Lắp ráp thí nghiệm.

+ Tiến hành thí nghiệm.

- Thầy giáo: Chú ý cho những nhóm HS ko đóng khóa K, những núm +, - của Ampe kế và Vôn kế nối với cực +, - của nguồn điện.

- Dự kiến sản phẩm: I1 = I2 = I3 = I

U13 = U12 + U23

*Thống kê kết quả:

*Nhận định kết quả

- Học trò nhận xét, bổ sung, thẩm định.

- Thầy giáo nhận xét, thẩm định.

I. Chuẩn bị

1. Dụng cụ

Mạch điện, vôn kế, ampe kế, nguồn điện, bóng đèn…..

2. Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hiện theo mẫu.

II. Nội dung thực hiện.

1. Mắc tiếp nối Hai bóng đèn.

C1. Ampe kế, khóa K, Hai đèn mắc tiếp nối với nhau.

2. Đo cường độ dòng điện đối với đoạn mạch tiếp nối.

C2. Trong đoạn mạch tiếp nối, dòng điện với cường độ bằng nhau (ko đổi) tại những vị trí khác nhau của mạch:

I1 = I2 = I3 = I

3. Đo hiệu điện thế đối với đoạn mạch tiếp nối.

C3. Đối với đoạn mạch gồm Hai đèn mắc tiếp nối hiệu điện thế giữa Hai đầu đoạn mạch bằng tổng những hiệu điện thế trên mỗi đèn.

U13 = U12 + U23

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – TÌM TÒI, MỞ RỘNG (8 phút)

1. Mục tiêu:

HS vận dụng những tri thức vừa học giảng giải, tìm hiểu những hiện tượng trong thực tế cuộc sống, tự tìm hiểu ở ngoài lớp. Yêu thích môn học hơn.

2. Phương pháp thực hiện:

Nêu vấn đề, vấn đáp – gợi mở.

Hình thức: hoạt động tư nhân, cặp đôi, nhóm.

3. Sản phẩm hoạt động

HS hoàn thành những nhiệm vụ GV giao vào tiết học sau.

4. Phương án rà soát, thẩm định

- Học trò thẩm định.

- Thầy giáo thẩm định.

5. Tiến trình hoạt động:

*Thầy giáo chuyển giao nhiệm vụ

- Thầy giáo yêu cầu nêu:

+ Nhận xét :

+ Kỉ luật lúc tiến hành TN.

+ Kĩ năng thực hiện của những nhóm.

+ Nhận định chung và thu báo cáo.

- Học trò tiếp nhận:

*Học trò thực hiện nhiệm vụ

- Học trò: Tìm hiểu trên Internet, tài liệu sách báo, hỏi ý kiến phụ huynh, người to hoặc tự nghiên cứu ND bài học để trả lời.

- Thầy giáo: ?Tìm hiểu những dụng cụ điện được mắc tiếp nối trong gia đình mình và ghi lại vào vở.

- Dự kiến sản phẩm:

*Thống kê kết quả: Trong vở BT.

*Nhận định kết quả

- Học trò nhận xét, bổ sung, thẩm định.

- Thầy giáo nhận xét, thẩm định lúc rà soát vở BT hoặc KT mồm vào tiết học sau..

Hoàn thành, nộp báo cáo thực hiện.

Giáo án môn Vật lý 7

I. Mục tiêu

1. Tri thức

Nắm được thế nào là mạch điện tiếp nối và I,U trong mạch tiếp nối

2. Kỹ năng

  • Biết mắc tiếp nối hai bóng đèn
  • Thực hiện đo và phát hiện được quy luật về hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong mạch điện tiếp nối giữa hai bóng đèn

3. Thái độ: Hứng thú học tập bộ môn với ý thức thu thập thông tin trong thực tế đời sống

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Chuẩn bị của thầy giáo: Chuẩn bị cho mỗi nhóm Một nguồn điện hai pin, Hai bóng đèn cùng loại như nhau, Một vôn kế, Một ampe kế với GHĐ thích hợp, Một công tắc, 9 đoạn dây với vỏ bọc cách điện

Chuẩn bị của học trò: Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hiện

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Rà soát bài cũ (5 phút)

a) Nghi vấn

Vẽ sơ đồ gồm một nguồn điện, 1 công tắc ,1 bóng đèn, Một ampe kế sử dụng để đo cường độ dòng điện qua bóng đèn, Một vôn kế đo HĐT giữa hai đầu bóng đèn

Lúc sử dụng Ampe kế phải mắc như thế nào? lúc sử dụng vôn kế phải mắc như thế nào?

b) Đáp án, biểu điểm

-Vẽ sơ đồ (5đ)

- Chọn ampe kế, vôn kế với GHĐ thích hợp

+ Mắc vôn kế song song với bóng đèn

+ Mắc Am pe kế tiếp nối với bóng đèn

+ Chốt (+) của vôn kế và Am kế nối với cực (+) của nguồn (5đ)

*Đặt vấn đề (Một phút)

Để biết được trị giá của cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, tiết học hôm nay chúng ta cùng nhau thực hiện.

2. Dạy nội dung bài mới (34 phút)

Hoạt động của GV và HS

Ghi bảng

Mắc mạch điện như hình vẽ 27.1a và giới thiệu với học trò đó là mạch điện gồm hai bóng đèn mắc tiếp nối

Cường độ dòng điện và HĐT trong mạch mắc tiếp nối với đặc điểm gì? (HSK)

Quan sát h27.Một a- b để nhận diện hai bóng đèn được mắc tiếp nối

Trả lời C1

Ampe kế và công tắc được mắc như thế nào với những phòng ban khác? (HSTB)

Trả lời C2

Lên bảng vẽ h27.1a

Cho những nhóm mắc mạch theo sơ đồ h27.1a và mẫu báo cáo thực hiện

Yêu cầu học trò đóng công tắc 3 lần ghi lại 3 số chỉ I1; I2; I3 rồi tính trị giá trung bình ghi vào báo cáo thí nghiệm

Yêu cầu cả lớp vẽ sơ đồ mạch điện h27.2

Sơ đồ mạch 27.Hai đo HĐT giữa hai đầu của đèn nào ?

Đo hiệu điện thế giữa hai đầu của đèn 1

Chốt nối của vôn kế như thế nào? (HSK)

Mắc mạch điện đo HĐT U1; U2 và U cả mạch để ghi vào bảng 2

Từ những kết quả thực hiện em hãy rút ra nhận xét về cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong mạch tiếp nối? (HSK,G)

Tổng: U13 =U12 + U23

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng những hiệu điện thế trên mỗi đèn.

Y/c HS hoàn thành mẫu báo cáo

Hoàn thành

I. Mắc tiếp nối hai bóng đèn (8 phút)

C1: Ampe kế, công tắc được mắc tiếp nối với những phòng ban khác

II. Đo cường độ dòng điện đối với đoạn mạch tiếp nối

- Mỗi bạn trong nhóm tuần tự thực hiện kết quả đo I một lần

- Đại diện nhóm ghi vào bảng 1

* Nhận xét: Trong đoạn mạch tiếp nối cường độ dòng điện của những đèn bằng nhau

I1= I2 = I3

III. Đo hiệu điện thế với mạch tiếp nối (8 phút)

*Nhận xét:

Tổng: U13 =U12 + U23

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng những hiệu điện thế trên mỗi đèn

*Hoàn thành mẫu báo cáo (8 phút)

Biểu điểm:

Câu 1: 3 điểm

Câu 2: 3đ

Câu 3: 3 đ

Ý thức thực hiện 1đ

Tổng 2

10đ

----------------------------------------

Trên đây TimDapAnxin giới thiệu Giáo án môn Vật lý lớp 7 bài 32: Thực hiện đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch mắc tiếp nối theo CV 5512 được soạn theo chương trình chuẩn tri thức, kỹ năng và đảm bảo những yêu cầu của Bộ GD&ĐT đề ra giúp những thầy cô tăng hiệu quả chất lượng giảng dạy, chuẩn bị tốt cho những bài dạy lớp 7 trên lớp.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *